GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ VÀ THU HÚT SỰ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRẺ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TS. Nguyễn Tuấn Anh
Viện Nghiên cứu Thanh niên
1. Đặt vấn đề
Khoa học và công nghệ là một trong những lĩnh vực mang đến sự tiến bộ xã hội, làm thay đổi sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống. Đặc biệt, trong quá trình nước ta đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, vai trò của khoa học và công nghệ lại càng được khẳng định.
Trí thức trẻ khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của quá trình phát triển. Đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ là một thành phần của đội ngũ trí thức Việt Nam (dưới 40 tuổi) và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Họ là những người tiên phong, đi đầu trong tiếp thu, nghiên cứu, thử nghiệm những thành tựu khoa học công nghệ. Trí thức trẻ khoa học công nghệ cũng là những người có đóng góp quan trọng vào trong quá trình xây dựng, triển khai, phản biện các chính sách, pháp luật mà Đảng và Nhà nước ban hành.
Tuy nhiên, trên thực tế, đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ tại nhiều địa phương, nhiều tổ chức còn đang chưa thực sự được trân trọng, chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Do đó, nhiều năm nay chúng ta phải chứng kiến hiện tượng “chảy máu chất xám” hoặc là sự chán nản, bỏ nghề của nhiều người có tài năng. Chính vì vậy, để “giữ chân” người tài, đặc biệt là để phát huy vai trò và sự đóng góp của đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần có những chính sách để đảm bảo cuộc sống, chế độ đãi ngộ xứng đáng cho các đối tượng này.
2. Thực trạng đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ
Trong khoảng hơn chục năm qua, đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam phát triển nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng và đã thực sự hình thành một đội ngũ trí thức mới... Đội ngũ trí thức có những đóng góp không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tính đến năm 2017, ước tính cả nước có khoảng 6,5 triệu người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, tăng hơn 3,7 triệu người so với năm 2009 (năm đầu tiên triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW). Theo kết quả này, đội ngũ trí thức Việt Nam đã tăng thêm khoảng 2,8 triệu người sau 9 năm (2009 - 2017) so với 2,25 triệu người trong 10 năm trước khi ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW (1999 - 2009). Ngoài trí thức trong nước, còn có khoảng hơn 400.000 người trí thức Việt kiều (trong đó có hơn 6.000 tiến sỹ và hàng trăm trí thức tên tuổi được đánh giá cao) trên tổng số hơn bốn triệu người Việt Nam đang sinh sống ở gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thực tiễn cho thấy, đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ đã trực tiếp tham mưu, góp ý, phản biện vào những quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước. Do đó, trong việc xây dựng và hoàn thiện chủ trương, đường lối, chính sách, hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và chính quyền các cấp từ Trung ương đến cơ sở đều có sự đóng góp tích cực của đội ngũ trí thức.
Dù những đóng góp của đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ đối với đất nước và các địa phương là không thể phủ nhận, song, công tác bồi dưỡng, chăm lo, sử dụng đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể: nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác phát huy vai trò của trí thức trẻ khoa học công nghệ; việc đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác phát huy vai trò của trí thức trẻ không thường xuyên, kịp thời; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ trẻ chưa thực sự được coi trọng; chưa làm tốt công tác phát triển đảng trong trí thức trẻ. Nhà nước còn thiếu những chính sách nhất quán, đồng bộ, lâu dài đối với trí thức trẻ; chưa có chính sách cụ thể để bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng tài năng trẻ khoa học công nghệ. Chính sách về trí thức trẻ và công tác phát huy vai trò của trí thức trẻ thiếu đồng bộ và chậm đi vào cuộc sống. Bên cạnh đó, do nền kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ còn thấp; việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống chưa cao; thị trường khoa học và công nghệ, văn hóa và văn nghệ đang trong quá trình hình thành; chưa có đầy đủ điều kiện để phát huy hết năng lực sáng tạo của trí thức trẻ.
3. Nguyên tắc và giải pháp phát huy vai trò và thu hút đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Việc đề xuất giải pháp phát huy vai trò và thu hút đóng góp của đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghệ cần:
Thứ nhất, đảm bảo việc đủ để tạo động lực làm việc, cống hiến và sáng tạo của họ đối với địa phương, đất nước. Các chính sách liên quan gồm: Chính sách lương, thưởng; chính sách sử dụng nhân tài, sử dụng cán bộ; chính sách về đảm bảo môi trường làm việc phù hợp, thuận lợi…
Thứ hai, đảm bảo sự đãi ngộ xứng đáng và phù hợp với những kết quả, hiệu quả của công việc mà người trí thức đã nghiên cứu, sáng tạo và cống hiến. Tránh tư duy cào bằng mà không chú ý đến hiệu quả công việc mà các cá nhân người trí thức đã mang lại.
Thứ ba, đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng và công bằng giữa quyền lợi và trách nhiệm của người trí thức trước sản phẩm trí tuệ của mình. Cần phải chú ý đến vấn đề này để đảm bảo sự minh bạch, công bằng trong việc thụ hưởng các chế độ đãi ngộ.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Nhóm giải pháp về đổi mới nhận thức, tư duy
- Các địa phương, cơ quan, tổ chức cần nhận thức rõ về vị trí, vai trò của trí thức khoa học và công nghệ trong sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, biết chăm lo xây dựng, trọng dụng trí thức. Phải luôn coi công tác bồi dưỡng, đãi ngộ đội ngũ trí thức nói chung và trí thức khoa học công nghệ nói riêng là công tác quan trọng đặc biệt.
- Làm cho toàn xã hội hiểu đúng và đề cao vai trò của trí thức khoa học và công nghệ.
- Cá nhân mỗi người trí thức cần tự giác ngộ về vị trí và vai trò của mình trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế; nâng cao ý thức về bổn phận của bản thân.
3.2.2. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường phát huy vai trò của trí thức khoa học và công nghệ
- Tạo môi trường thuận lợi cho trí thức khoa học công nghệ chuyên tâm cống hiến và được xã hội tôn vinh. Lấy kết quả hoạt động nghề nghiệp của bản thân để khẳng định vị trí, vai trò của mình.
- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các hành lang pháp lý đảm bảo việc thực thi và giám sát các chính sách trong thực tiễn.
- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn học thuật, diễn đàn mở để đội ngũ trí thức trẻ khoa học công nghê có dịp trao đổi, hợp tác.
- Tăng cường thành lập các quỹ phát triển tài năng khoa học và công nghệ để giúp đỡ những bạn trẻ có ước mơ theo đuổi lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Xây dựng cơ chế thúc đẩy hợp tác và hỗ trợ điều kiện để gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ.
- Mở rộng xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ.
- Có cơ chế, chính sách phát hiện và hỗ trợ những sáng kiến, cải tiến và phát minh phục vụ xã hội và mang lại nhiều lợi ích.
3.2.3. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, đãi ngộ trí thức trẻ khoa học công nghệ
- Có chính sách đãi ngộ xứng đáng với những trí thức trẻ khoa học công nghệ có tài năng, có cống hiến quan trọng.
- Nhà nước cần có bảng lương riêng dành cho những trí thức làm việc trong lĩnh vực khoa học.
- Có chính sách chăm lo điều kiện làm việc, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ trí thức trẻ.
- Thường xuyên đánh giá và rà soát nhu cầu nâng cao năng lực để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với trí thức trẻ có tài năng; bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi để tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phù hợp với năng lực, sở trường công tác.
- Xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ khoa học công nghệ gắn với tạo nguồn nhân tài.
- Mỗi địa phương dựa trên đặc điểm và nhu cầu cụ thể, cần có những chiến lược và chính sách linh hoạt để trọng dụng nguồn nhân lực trí thức trẻ khoa học công nghệ một cách phù hợp. Không nên áp dụng rập khuôn, máy móc, hưởng ứng theo phong trào, không thiết thực, hiệu quả, gây lãng phí nguồn “chất xám” của đất nước.
- Cần có chính sách biểu dương, khuyến khích, nhân rộng các mô hình, cách làm hay, sáng tạo về thu hút, trọng dụng tài năng trẻ là trí thức khoa học công nghệ ở địa phương để tạo động lực, niềm tin cho những trí thức trẻ muốn gắn bó với địa phương.
- Có chính sách khuyến khích việc huy động nguồn lực và tăng thêm nguồn lực tài chính đầu tư để đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ trí thức khoa học công nghệ./.
Online: 8
Ngày: 845Tháng: 8898
Tổng: 771648